Tuy nhiên, không ít đương sự là những người cao tuổi, điều kiện kinh tế khó khăn,..do không am hiểu về các trường hợp miễn, giảm án phí nên họ đã không thực hiện quyền khởi kiện của mình khi phát sinh những mâu thuẫn, tranh chấp vì lo sợ tiền án phí sẽ cao. Do đó, Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 được Quốc Hội khóa 14 ban hành đã quy định về trường hợp được miễn giảm án phí nhằm tạo điều kiện cho người dân khi yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp.
Việc thu án phí, lệ phí có ý nghĩa rất lớn đối với việc giải quyết vụ án, đồng thời góp phần bảo đảm bổ sung nguồn thu cho ngân sách nhà nước bù đắp các khoản chi phí mà nhà nước bỏ ra để thực hiện các hoạt động trong công tác xét xử của tòa án, giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Và việc thu án phí liên quan đến tài chính nên buộc các đương sự phải suy nghĩ cẩn thận trước khi khởi kiện, yêu cầu tòa án giải quyết việc dân sự và thực hiện các công việc khác. Qua đó, góp phần hạn chế việc khởi kiện, yêu cầu tòa án giải quyết vụ việc dân sự không có căn cứ, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự gây khó khăn cho việc giải quyết vụ việc dân sự của tòa án.
1. Người cao tuổi có được miễn tiền án phí tại Tòa án?
Miễn giảm án phí là trường hợp, lẽ ra phải vẫn phải thực hiện nghĩa vụ nộp tạm ứng, chịu án phí nhưng do chính sách nhân đạo của Đảng và Nhà nước ta nhằm hạn chế những trường hợp vì lý do tài chính mà quyền khởi kiện của người dân không được thực hiện và cũng thể hiện sự bình đẳng giữa các đương sự trong tố tụng dân sự, nên pháp luật miễn toàn bộ hoặc giảm một phần án phí cho những trường hợp đó.
Theo quy định Điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí đối với đối với người cao tuổi (Công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên - Điều 2 Luật Người cao tuổi).
1. Những trường hợp sau đây được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí:
a) Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;
b) Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;
c) Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
d) Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
đ) Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt
Ngoài ra, người cao tuổi cũng được miễn các khoản tạm ứng lệ phí Tòa án như lệ phí giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, lao động.
Lưu ý: Khoản 3 Điều 12 Nghị quyết 326/2015/UBTVQH14 quy định: "3. Trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được miễn nộp tiền án phí thì Tòa án chỉ xem xét miễn án phí đối với phần mà người thuộc trường hợp được miễn phải chịu theo quy định, của Nghị quyết này. Phần án phí, lệ phí Tòa án mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được miễn nộp."
Nếu các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí này là người cao tuổi thì Tòa án chỉ xem xét miễn, giảm án phí đối với phần mà người cao tuổi phải gánh chịu theo quy định, còn phần án phí mà người cao tuổi nhận nộp thay người khác sẽ không được miễn giảm.
Quy định này là nhằm khắc phục tình trạng các đương sự trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước bằng cách chuyển toàn bộ nghĩa vụ chịu án phí cho bên đương sự là người cao tuổi hoặc người thuộc trường hợp miễn án phí khác theo quy định của pháp luật được hưởng ưu đãi của Nhà nước về án phí.
2. Thủ tục để người cao tuổi làm đơn đề nghị miễn tạm ứng án phí, án phí, lệ phí Tòa án
Điều 14 Nghị quyết 326/2015/UBTVQH14 quy định:
1. Người đề nghị được miễn, giảm tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án thuộc trường hợp quy định tại Điều 12, Điều 13 của Nghị quyết này phải, có đơn đề nghị nộp cho Tòa án có thẩm quyền kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh thuộc trường hợp được miễn, giảm.
2. Đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn;
b) Họ, tên, địa chỉ của người làm đơn;
c) Lý do và căn cứ đề nghị miễn, giảm.
Như vậy, để được miễn tạm ứng án phí, án phí, lệ phí Tòa, người cao tuổi phải có đơn đề nghị gửi Tòa án có thẩm quyền, kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh thuộc trường hợp được miễn. Đơn đề nghị phải thỏa mãn đảm bảo các nội dung sau đây:
- Ngày, tháng, năm làm đơn;
- Họ, tên, địa chỉ của người làm đơn;
- Lý do và căn cứ để nghị miễn.
Về thẩm quyền xét miễn tạm ứng án phí, án phí:
- Trước khi thụ lý vụ án, Thẩm phán được Chánh án Tòa phân công có thẩm quyền xét đơn đề nghị miễn tạm ứng án phí.
- Sau khi thụ lý vụ án thẩm quyền thuộc về Thẩm phán được Chánh Tòa phân công giải quyết vụ án.
Có thể thấy, pháp luật về miễn án phí trong tố tụng dân sự đã và đang được mở rộng đối tượng được miễn án phí, tạm ứng án phí nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho những chủ thể yếu thế trong các quan hệ xã hội yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Số lần xem: 10